I. Tổng quan:
1. Bất động sản công nghiệp (BĐS CN):
• Nhu cầu giảm: Các doanh nghiệp xuất khẩu sang Mỹ có thể giảm sản xuất hoặc đóng cửa, dẫn đến nhu cầu thuê đất và nhà xưởng trong các khu công nghiệp giảm.
• Giá trị tài sản giảm: Giá trị bất động sản công nghiệp có thể suy giảm do nhu cầu thuê giảm và tỷ lệ trống tăng.
2. Tỷ giá USD/VND:
• Áp lực tăng giá USD: Xuất khẩu giảm có thể dẫn đến thâm hụt cán cân thanh toán, tạo áp lực tăng giá USD so với VND.
• Can thiệp của Ngân hàng Nhà nước: Có thể cần can thiệp để ổn định tỷ giá, sử dụng dự trữ ngoại hối hoặc điều chỉnh chính sách tiền tệ. Tuy nhiên dự trữ ngoại hối của Vietnam không còn nhiều so với 2022 – 2024.
3. Các ngành nghề xuất khẩu từ Việt Nam sang Mỹ:
Tỷ trọng xuất khẩu: Theo dữ liệu năm 2022, các ngành xuất khẩu chính sang Mỹ bao gồm:
a) Máy móc & thiết bị điện tử: 45.8% tổng kim ngạch xuất khẩu.
b) Dệt may, giày dép: 24.1%.
c) Đồ nội thất và sản phẩm khác: 13.0%.
Ảnh hưởng cụ thể:
– Máy móc & thiết bị điện tử: Các công ty như Samsung, Intel có thể giảm sản xuất, ảnh hưởng đến việc làm và chuỗi cung ứng.
– Dệt may, giày dép: Các doanh nghiệp như Nike, Adidas có thể chuyển đơn hàng sang quốc gia khác, dẫn đến mất việc làm và giảm thu nhập.
– Đồ nội thất: Các nhà sản xuất đồ gỗ có thể đối mặt với tồn kho tăng và giảm đơn hàng.
4. Phản ứng dự kiến của Chính phủ Việt Nam:
• Đàm phán song phương: Cử phái đoàn cấp cao đến Mỹ để thương lượng giảm thuế hoặc đạt thỏa thuận thương mại mới (Theo Reuters).
• Đa dạng hóa thị trường: Tăng cường xuất khẩu sang EU, ASEAN, và các thị trường khác để giảm phụ thuộc vào Mỹ.
• Hỗ trợ doanh nghiệp: Cung cấp gói hỗ trợ tài chính, đào tạo lại lao động và khuyến khích chuyển đổi sản xuất sang các ngành ít bị ảnh hưởng.
5. Ảnh hưởng đến GDP và tiêu dùng nội địa:
• Giảm tăng trưởng GDP: Xuất khẩu giảm có thể kéo theo tăng trưởng kinh tế chậm lại.
• Thúc đẩy tiêu dùng nội địa: Để bù đắp, cần kích thích tiêu dùng trong nước thông qua chính sách tài khóa và tiền tệ, như giảm thuế VAT, tăng lương cơ bản, và hỗ trợ doanh nghiệp nội địa.
6. Xu hướng trong các ngành dịch vụ và sản xuất nội địa:
• Tăng cường nội lực để kích thích các sản phẩm thương hiệu Vietnam sử dụng trong nước: Các DN có năng lực bán hàng, marketing sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường nội địa.
• Những ngành phụ thuộc vào nguyên vật liệu từ Trung Quốc có thể đối mặt với chi phí tăng do thuế quan và gián đoạn chuỗi cung ứng, đòi hỏi tìm kiếm nguồn cung thay thế hoặc nội địa hóa sản xuất.
II. Phân tích tác động của việc Mỹ áp thuế lên hàng Việt Nam đối với các ngành phụ thuộc vào nguyên liệu Trung Quốc
Việc Mỹ áp thuế 46% lên hàng Việt Nam có thể gây ra tác động gián tiếp đến các ngành nhập khẩu nguyên vật liệu từ Trung Quốc, do ảnh hưởng đến giá vốn, tỷ giá và chuỗi cung ứng.
1. Định lượng: Giá vốn tăng do tỷ giá USD/VND hoặc CNY/VND:
(a) Tỷ giá USD/VND tăng
• Khi xuất khẩu giảm mạnh, nguồn USD từ xuất khẩu vào Việt Nam cũng giảm.
• NHNN có thể không đủ dự trữ ngoại hối để giữ tỷ giá ổn định → VND mất giá so với USD.
• Nhập khẩu nguyên vật liệu (định giá theo USD) sẽ trở nên đắt hơn, làm tăng giá vốn của doanh nghiệp.
Ví dụ:
• Nếu tỷ giá USD/VND từ 25.000 VND/USD tăng lên 26.500 VND/USD (+6%), thì chi phí nhập khẩu nguyên liệu bằng USD sẽ tăng 6% ngay lập tức.
• Một nhà máy dệt may nhập sợi polyester từ Trung Quốc với giá 100.000 USD/tháng sẽ phải trả thêm 150 – 153 triệu VND/tháng nếu tỷ giá tăng 6%.
(b) Tỷ giá CNY/VND tăng
• Nếu Trung Quốc giữ chính sách tiền tệ ổn định, nhưng VND mất giá do dòng vốn FDI rút bớt, CNY cũng sẽ tăng giá so với VND.
• Hệ quả là các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu từ Trung Quốc sẽ chịu thêm chi phí.
Ví dụ:
• Một công ty sản xuất điện thoại lắp ráp nhập chip và màn hình từ Trung Quốc với giá 200.000 CNY/tháng.
• Nếu tỷ giá CNY/VND từ 3.500 lên 3.700 (+5,7%), chi phí nhập khẩu sẽ tăng thêm 40 – 42 triệu VND/tháng.
2. Các ngành chịu ảnh hưởng nặng nhất
(a) Ngành dệt may – da giày
• 60-70% nguyên phụ liệu dệt may & da giày của Việt Nam nhập từ Trung Quốc (vải, sợi, hóa chất, đế giày).
• Giá nguyên liệu tăng + thuế suất vào Mỹ cao → biên lợi nhuận doanh nghiệp bị bóp nghẹt.
• Doanh nghiệp có thể mất đơn hàng vào các nước khác như Bangladesh, Ấn Độ.
Ví dụ:
• Một công ty giày dép đang xuất sang Mỹ với giá 15 USD/đôi. Nếu chịu thuế mới, họ phải tăng giá lên 22 USD/đôi→ Mỹ có thể chuyển sang nhập từ Mexico hoặc Indonesia.
(b) Ngành điện tử – máy móc
• 80% linh kiện điện tử sản xuất tại Việt Nam nhập từ Trung Quốc (bo mạch, màn hình, vi xử lý).
• Nếu thuế Mỹ tăng, các nhà máy gia công lắp ráp như Samsung, Foxconn có thể giảm sản lượng hoặc rời đi.
Ví dụ:
• Foxconn tại Bắc Giang nhập nguyên liệu từ Thâm Quyến để sản xuất tablet, nhưng nếu Mỹ đánh thuế 46%, Apple có thể chuyển đơn hàng sang Ấn Độ.
• Nhà máy ở Việt Nam sẽ bị giảm đơn hàng, ảnh hưởng đến công nhân & chuỗi cung ứng.
(c) Ngành sản xuất nhựa, hóa chất
• 80% nguyên liệu nhựa nhập khẩu từ Trung Quốc (hạt nhựa, phụ gia).
• Giá vốn tăng làm giá thành sản phẩm nhựa tăng theo, ảnh hưởng đến ngành bao bì, chai nhựa, đồ gia dụng.
Ví dụ:
• Một công ty bao bì nhập 500 tấn hạt nhựa mỗi tháng. Nếu giá tăng 5% do tỷ giá CNY/VND tăng, doanh nghiệp phải tăng giá bán → giảm sức cạnh tranh trong nước.
Ngành F&B, y tế, giáo dục
• Nguyên liệu ngành F&B (phụ gia, dầu ăn, hương liệu) phần lớn nhập từ Trung Quốc.
• Thiết bị y tế (máy chụp X-quang, dụng cụ phẫu thuật) cũng chủ yếu từ Trung Quốc.
• Giá thiết bị giáo dục (bàn ghế, sách vở, phần mềm) có thể tăng nếu nguồn nhập khẩu từ Trung Quốc bị ảnh hưởng.
Ví dụ:
• Một chuỗi cà phê nhập sữa bột và cà phê chế biến từ Trung Quốc với giá 5 triệu USD/năm.
• Nếu tỷ giá USD/VND tăng 6%, chi phí nhập khẩu tăng thêm 300.000 USD/năm (~7,5 tỷ VND), buộc họ phải tăng giá bán hoặc cắt giảm lợi nhuận.
3. Giải pháp nào cho doanh nghiệp Việt Nam?
a) Tìm nguồn thay thế
• Mở rộng nguồn cung từ ASEAN, Ấn Độ, Nhật Bản để giảm phụ thuộc vào Trung Quốc.
Ví dụ: Nhập sợi dệt từ Bangladesh thay vì Trung Quốc.
b) Đẩy mạnh sản xuất nguyên liệu trong nước
• Chính phủ cần hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên liệu nội địa thay vì nhập khẩu.
c) Tối ưu tài chính, kiểm soát rủi ro tỷ giá
• Sử dụng hợp đồng phòng ngừa rủi ro tỷ giá (hedging) khi nhập khẩu nguyên vật liệu bằng USD hoặc CNY.
d) Tăng giá trị sản phẩm, tránh cạnh tranh giá rẻ
• Nếu không thể giảm giá vốn, chuyển sang sản phẩm cao cấp hơn, có thương hiệu riêng thay vì chỉ làm gia công (Này mình đã nhắn nhủ anh em rất nhiều nè)
Kết luận & Dự đoán:
1. Tỷ giá USD/VND và CNY/VND tăng sẽ làm giá vốn tăng, bóp chặt biên lợi nhuận của doanh nghiệp.
2. Các ngành dệt may, điện tử, nhựa, F&B, y tế phụ thuộc lớn vào nguyên liệu Trung Quốc → chịu tác động mạnh nhất.
3. Doanh nghiệp Việt cần giảm phụ thuộc vào Trung Quốc, đẩy mạnh nội địa hóa sản xuất và đa dạng hóa thị trường nhập khẩu.
Nếu không có giải pháp linh hoạt, doanh nghiệp sẽ mất sức cạnh tranh & nguy cơ phá sản tăng cao, nhất là trong bối cảnh 2025 vẫn là bản lề và vẫn còn nhiều biến số.
4. Mỹ áp dụng thuế suất cho các nền kinh tế mới nổi bắt buộc họ phải tăng năng suất, đúng với định hướng của Chính Phủ về tái cấu trúc và nâng cao hiệu suất hoạt động của bộ máy Vietnam.
Định nghĩa nền kinh tế già: Đầu tư đầu cơ nhiều, ngại sinh đẻ, giá BDS cao, lạm phát, tiêu dùng thì ít, toàn mua đất nền, thổi giá trên trời, lại không ai thèm sử dụng và cũng không sản xuất KD gì cả.
Nên việc áp thuế chính là ép buộc việc những quốc gia như chúng ta phải tăng năng suất nếu không sẽ rơi vào bẫy thu nhập trung bình.
Ngoài ra: Biết đâu sẽ có 1 hiệp định kinh tế mới và chúng ta cần phải gia nhập để hưởng thuế suất tốt hơn khi muốn làm ăn … với Mỹ? Cùng chờ đợi tài ngoại giao và kết quả đàm phán giữa Vietnam mình và Mỹ nè.
Ngày tốt lành.
#share_không_cần_hỏi
#equitix
#phunglelamhai
#Lucas
#Lãi_suất_Mỹ
#Áp_vào_Vietnam
#Cuộc_chiến_tăng_năng_suất
#tự_lực_Vietnam